Thoát vị bẹn là gì? Các công bố khoa học về Thoát vị bẹn

Thoát vị bẹn hay hiện tượng bẹn bị trượt ra khỏi vị trí bình thường của nó, gây đau và khó chịu. Thường xảy ra ở các khớp, ví dụ như thoát vị đĩa đệm đốt sống c...

Thoát vị bẹn hay hiện tượng bẹn bị trượt ra khỏi vị trí bình thường của nó, gây đau và khó chịu. Thường xảy ra ở các khớp, ví dụ như thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ hoặc thoát vị khớp ngón tay. Hiện tượng này có thể xảy ra do chấn thương, căng cơ, hoặc các vấn đề liên quan đến sự ổn định của khớp. Nếu thoát vị bẹn không được điều trị kịp thời và thích hợp, nó có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng và gây rối loạn chức năng của khớp.
Thoát vị bẹn là hiện tượng khi một cơ, một xương hoặc một khớp trượt khỏi vị trí bình thường của nó. Điều này thường xảy ra do sự mất điều chỉnh hoặc tổn thương của các thành phần cơ bản của khớp, bao gồm các cơ, dây chằng và các mô liên kết.

Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị bẹn, bao gồm:

1. Chấn thương: Một va chạm mạnh hoặc một động tác đột ngột có thể gây thoát vị bẹn. Ví dụ, trong trường hợp thoát vị đốt sống cổ, một va chạm mạnh vào vùng cổ hoặc một vị trí sai lệch trong khi giới hạn động đồng có thể dẫn đến thoát vị. Tương tự, chấn thương kéo dài và căng cơ quá mức cũng có thể gây thoát vị bẹn.

2. Tình trạng cơ học: Những vấn đề liên quan đến cơ học của khớp có thể gây thoát vị bẹn. Ví dụ, khi các cơ ở xung quanh một khớp yếu hoặc rời rạc, khớp có thể mất sự ổn định và dễ bị trượt ra khỏi vị trí. Hơn nữa, sự mất điều chỉnh của các thành phần cơ học như dây chằng, bắp đùi hoặc bắp chân có thể gây ra sự chuyển động không đúng và dẫn đến thoát vị bẹn.

3. Yếu tố bẩm sinh: Một số người có khả năng thoát vị bẹn do sự yếu kém của cấu trúc khớp hay cơ xương kế bên. Điều này có thể là do yếu tố di truyền hoặc phát triển không bình thường trong quá trình phát triển.

4. Hoạt động thể thao: Một số hoạt động thể thao đặc biệt có thể tạo ra nguy cơ thoát vị bẹn cao, chẳng hạn như: môn thể thao quần vợt, bóng đá, bóng rổ, và môn thể thao nhảy cao.

Các triệu chứng của thoát vị bẹn bao gồm:

- Đau và khó chịu tại vị trí thoát vị.
- Sự giảm động cơ hoặc khả năng sử dụng khớp.
- Sự sưng, đỏ hoặc sưng tại vùng bị tổn thương.
- Cảm giác không ổn định và cảm giác bị lạc hậu.

Điều trị thoát vị bẹn thường bao gồm:

- Nhồi tay: Nhằm đặt lại khớp vào vị trí bình thường bằng cách áp dụng áp lực và đưa nó trở lại vào vị trí.
- Sử dụng túi lạnh hoặc nhiệt kế: Để giảm các triệu chứng đau và sưng.
- Cố định: Áp dụng băng bó hoặc vật liệu cố định để giữ cho khớp ổn định và ngăn thoát vị tiếp theo.
- Tập luyện và phòng ngừa: Thực hiện các bài tập củng cố cơ và tăng cường cơ xung quanh khớp để làm tăng sự ổn định và giảm nguy cơ thoát vị bẹn.

Tùy thuộc vào độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra, thoát vị bẹn có thể đòi hỏi phẫu thuật và liệu pháp tác động sinh học để tăng cường sự ổn định và chức năng của khớp. Trong một số trường hợp, việc đề phòng và xử lý thoát vị bẹn không nhất thiết phải tốn nhiều công sức.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thoát vị bẹn":

Đánh giá độ dung nạp và hiệu quả giảm đau của dung dịch paracetamol tiêm tĩnh mạch mới ở trẻ em sau phẫu thuật thoát vị bẹn Dịch bởi AI
Paediatric Anaesthesia - Tập 15 Số 8 - Trang 663-670 - 2005
Tóm tắt

Đề cương: Một công thức tiêm tĩnh mạch (i.v.) mới của paracetamol và propacetamol (tiền dược của paracetamol) đã được so sánh để xác định độ dung nạp và hiệu quả giảm đau tương đối trong 6 giờ đầu tiên sau khi phẫu thuật sửa thoát vị bẹn được thực hiện dưới gây mê toàn thân kết hợp với chẹn ilioinguinal ở trẻ em.

Phương pháp: Một tổng số 183 bệnh nhân ASA I hoặc II, độ tuổi 1–12 tuổi, nhập viện để phẫu thuật sửa thoát vị bẹn đơn bên đã được ngẫu nhiên phân ra nhận liệu pháp paracetamol tiêm tĩnh mạch 15 mg·kg−1 (n = 95) hoặc propacetamol 30 mg·kg−1 (n = 88) nhằm giảm đau sau phẫu thuật ngay khi cường độ đau cao hơn 30 trên thang điểm analog thị giác 100 mm. Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá về hiệu quả và độ dung nạp. Hiệu quả được đánh giá giữa 15 phút và 6 giờ sau khi bắt đầu truyền trong 15 phút.

#paracetamol #propacetamol #điều trị giảm đau #thoát vị bẹn #trẻ em
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM CÓ SỬ DỤNG KIM XUYÊN QUA DA TỰ CHẾ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội soi thoát vị bẹn trẻ em có sử dụng kim xuyên da tự chế tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc không nhóm chứng. 42 bệnh nhi dưới 16 tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Thời gian mổ trung bình của bệnh nhi là 21,55 ± 6,38 phút. Có 30,9% bệnh nhi phát hiện thoát vị đối bên trong khi mổ. Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhi là 1 ngày. Hậu phẫu: 100% bệnh nhi không có biến chứng. Sau phẫu thuật 3 tháng: không có trường hợp tái phát, vết mổ đẹp, 97,6% bố mẹ bệnh nhi hài lòng về vết mổ thẩm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi thoát vị bẹn ở trẻ em có sử dụng kim xuyên qua da tự chế là một phương pháp an toàn, hiệu quả.
#Thoát vị bẹn #phẫu thuật nội soi #trẻ em
Hình thái vùng nối dạ dày - thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới bằng kỹ thuật HRM ở bệnh nhân có thoát vị hoành trượt trên nội soi
Mục tiêu: Mô tả hình thái vùng nối dạ dày - thực quản (EGJ) và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) bằng kỹ thuật HRM và khảo sát một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có thoát vị hoành trượt trên nội soi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến hành ở bệnh nhân có thoát vị hoành trượt trên nội soi dạ dày được tiến hành đo HRM tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2019. Kết quả nội soi, áp lực LES, và hình thái EGJ được thu thập vào và so sánh. Kết quả: 36 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Tỷ lệ hình thái EGJ type I, type II và type III lần lượt là 44,4%, 27,8% và 27,8%. 27,8% bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị hoành trên HRM. Áp lực LES trung bình là 14,52 ± 7,86mmHg. Giá trị IRP 4s trung bình là: 4,12 ± 3,43mmHg. Có 38,9% bệnh nhân có áp lực LES thấp và 75% bệnh nhân có IRP 4s thấp. Không có sự khác biệt về áp lực LES trung bình giữa các nhóm về giới, BMI, điểm GERD Q, phân độ Hill, hình thái EGJ trên kỹ thuật HRM. Kết luận: Tỷ lệ EGJ type III ở nhóm có thoát vị hoành trượt trên nội soi thấp. Không có mối liên quan giữa hình thái EGJ và áp lực cơ thắt thực quản dưới với phân độ Hill trên nội soi. Từ khóa: Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao, cơ thắt thực quản dưới, thoát vị hoành.
#Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao #cơ thắt thực quản dưới #thoát vị hoành
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LICHTENSTEIN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố nguy cơ đến kết quả phẫu thuật sớm điều trị thoát vị bẹn người cao tuổi theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Gồm 40 bệnh nhân trên 60 tuổi được phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 06/2020 đến hết tháng 06/2022. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng chung sớm sau mổ là 15%. Thời gian đau sau mổ trung bình 5,23 ± 1,27 ngày, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 7,95 ± 2,05 ngày. Phần lớn bệnh nhân phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ trong vòng 24 giờ. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn ở người cao tuổi bao gồm: tuổi cao, bệnh lý làm tăng áp lực ổ bụng thường xuyên và chỉ số BMI. Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt chiếm 85%, khá 5% và trung bình chiếm 10%.
#Thoát vị bẹn #kĩ thuật Lichtenstein
Tác động của chuyển động cột sống cổ lên sự dịch chuyển của vòng xơ sau bên trong bệnh lý rễ thần kinh do thoái hóa đốt sống cổ với hernia đĩa đệm sau bên chứa: phân tích phần tử hữu hạn ba chiều Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research -
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các nghiên cứu trước đây về sự va chạm động của rễ thần kinh trong bệnh lý rễ thần kinh do thoái hóa đốt sống cổ (CSR) đã tập trung vào ảnh hưởng của chuyển động cột sống cổ (CSM) lên sự thay đổi kích thước của lỗ liên đốt. Tuy nhiên, còn rất ít nghiên cứu điều tra tác động của CSM lên sự dịch chuyển của đĩa đệm sau bên cho đến nay. Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích điều tra ảnh hưởng của CSM lên sự dịch chuyển của vòng xơ sau bên (AF) trong CSR với hernia đĩa đệm sau bên chứa.

#Cột sống cổ #thoát vị đĩa đệm #bệnh lý rễ thần kinh #mô phỏng phần tử hữu hạn #vòng xơ
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở BỆNH NHÂN TRÊN 40 TUỔI NĂM 2020 – 2022
  Đặt vấn đề: Thoát vị bẹn là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp, có nhiều phương pháp điều trị bao gồm mổ mở và nội soi. Tại Cần Thơ, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn ở những bệnh nhân trên 40 tuổi chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại thoát vị bẹn ở bệnh nhân trên 40 tuổi; 2. Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc ở bệnh nhân trên 40 tuổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 80 bệnh nhân trên 40 tuổi, được điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 59,1 ± 11,6. Có 11,2% bệnh nhân thoát vị bẹn 2 bên, thoát vị bẹn bên phải 52,5%, bên trái 36,3%. Thoát vị bẹn gián tiếp chiếm tỉ lệ 81,3%, trực tiếp 12,5% và hỗn hợp 6,2%. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,3 ± 21,3 phút. Có 3,8% trường hợp rách phúc mạc và 1,2% tổn thương động mạch thượng vị dưới. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ 2,3 ± 0,8 ngày. Đánh giá kết quả sớm: Tốt 36,3%, khá 61,2% và trung bình 2,5%. Kết quả sau 12 tháng: Tốt 97,5%, khá 2,5%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc ở bệnh nhân trên 40 tuổi là an toàn và hiệu quả. 
#Thoát vị bẹn #bệnh nhân trên 40 tuổi #phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật một tháng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh trước sau trên người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng được chỉ định phẫu thuật từ tháng 02/2021 – 07/2021. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn mặt đối mặt trực tiếp với người bệnh bằng bộ công cụ EQ-5D-5L (European Quality of Life 5 Dimensions 5 Levels) và thang đau VAS (Visual Analogue Scale). Kết quả và kết luận: Có 50 người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 52,7 ± 13,4; Nữ giới chiếm 60%. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình theo thang đo EQ-5D-5L trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 0,43 ± 0,2 và 0,89 ± 0,08. Điểm đau VAS trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 8,76 ± 1,6 và 2,2 ± 1,4. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với tình trạng thừa cân, béo phì với p<0,05.
#Chất lượng cuộc sống #Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #EQ-5D-5L
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆMCỘT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục đích: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng (NMC) dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: 36 BN đau thắt lưng do TVĐĐ được tiến hành tiêm NMC dưới hướng dẫn CVLT tại khoa X quang can thiệp – Bệnh viện Quân y 103 từ 10/2019 đến 09/2020. Hiệu quả kỹ thuật được đánh giá bằng thang điểm đau VAS (visual analog scales) và thang điểm mất chức năng sinh hoạt ODI (Oswestry Disability Index). So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật bằng kiểm định Chi bình phương test và t – test. Kết quả: 77,8% BN hiệu quả tốt, không có BN nào không hiệu quả. Thời gian bị đau và giới tính có liên quan đến hiệu quả kỹ thuật, p < 0,05. Các yếu tố tuổi, nghề nghiệp, mức độ đau, mức độ mất chức năng sinh hoạt không ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, p > 0,05. Kết luận: Kỹ thuật tiêm NMC nên được tiến hành sớm ở các BN TVĐĐ từ khi khởi phát triệu chứng đau để nâng cao hiệu quả.
#thoát vị đĩa đệm #tiêm ngoài màng cứng #mức độ đau #mức độ mất chức năng sinh hoạt
Tổng số: 120   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10